Câu hỏi: Ông bà tôi sinh được 2 người con bao gồm dì tôi và mẹ tôi. Mẹ tôi mất năm 2005, ông bà tôi mất năm 2018 mà không để lại di chúc. Vậy phần di sản của ông bà tôi sẽ được chia như thế nào và tôi có được hưởng di sản thừa kế do ông bà để lại hay không? Nếu được, tôi cần chuẩn bị những giấy tờ gì để làm thủ tục hưởng di sản do ông bà để lại?

---------- Luật sư tư vấn 0971645789 - 0911629679 ----------

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Văn phòng Luật sư Gia Đình, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Căn cứ theo Điểm a, Khoản 1, Điều 650 Bộ luật dân sự 2015, những trường hợp thừa kế theo pháp luật:

“1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:

a) Không có di chúc;”

Đối với trường hợp của bạn, do ông bà của bạn không để lại di chúc nên khi ông bà mất, di sản sẽ được chia theo pháp luật.

“Người thừa kế theo pháp luật” được quy định tại Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 như sau:

“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”

Theo dữ liệu bạn cung cấp, ông bà của bạn chỉ có hai người con là dì của bạn và mẹ của bạn. Do đó, di sản của ông bà sẽ được chia đều cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất, bao gồm: mẹ của bạn và dì của bạn.

Tuy nhiên, mẹ của bạn đã mất năm 2005, tức là đã mất trước ông bà của bạn.

Căn cứ theo quy định tại Điều 652 Bộ luật dân sự 2015 về người thừa kế thế vị:

“Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.”

Theo quy định này, thì bạn là người thừa kế thế vị của mẹ bạn và bạn sẽ được hưởng phần di sản mà mẹ của bạn sẽ được hưởng nếu còn sống.

Để nhận di sản thừa kế này, bạn cần tiến hành công chứng văn bản khai nhận di sản, theo Khoản 2 Điều 57 Luật công chứng 2014:

“Điều 57. Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản

2. Trường hợp di sản là quyền sử dụng đất hoặc tài sản pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó.

Trường hợp thừa kế theo pháp luật, thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế. Trường hợp thừa kế theo di chúc, trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có bản sao di chúc.”

Cách thức thực hiện khai nhận di sản: Nộp hồ sơ tại tổ chức hành nghề công chứng.

Thành phần hồ sơ:

- Phiếu yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch;

- Dự thảo văn bản khai nhận di sản (trường hợp tự soạn thảo);

- Bản sao giấy tờ tuỳ thân;

- Giấy tờ để chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó;

- Giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế;

- Giấy chứng tử (bản chính kèm bản sao) của người để lại di sản, giấy báo tử, bản án tuyên bố đã chết (bản chính kèm)

Khi nộp bản sao thì phải xuất trình bản chính để đối chiếu;

Trên đây là nội dung tư vấn của VĂN PHÒNG LUẬT SƯ GIA ĐÌNH.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi qua số điện thoại: 0971 645 789 – 0911 629 679 để được giải đáp.

Trân trọng./.

Luật Sư: Hồ Văn Ngọc - Văn Phòng Luật Sư Gia Đình.

Hỏi đáp khác