Tháng 3/2020, tôi có thỏa thuận để mua một mảnh đất của ông A và hai bên đã ký kết Hợp đồng đặt cọc. Đồng thời, tôi đã đặt cọc cho ông A 300 triệu đồng và ông A hứa đến ngày 25/4/2020 sẽ ra Văn phòng công chứng lập Hợp đồng chuyển nhượng. Tuy nhiên vào ngày 25/4/2020 dù đã liên hệ nhiều lần, ông A vẫn không có mặt tại Văn phòng công chứng để ký kết Hợp đồng chuyển nhượng như đã cam kết. Hợp đồng đặt cọc giữa tôi và ông A không có điều khoản quy định về việc phạt cọc, vậy tôi có quyền yêu cầu phạt cọc đối với ông A hay không?

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Văn phòng Luật Sư Gia Đình chúng tôi.

Với câu hỏi của bạn, luật sư chúng tôi trả lời như sau:

Tại Khoản 1, Điều 328, Bộ luật dân sự 2015 có quy định:

"Điều 328. Đặt cọc

1. Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.”

Căn cứ theo quy định trên, mục đích của việc đặt cọc là để đảm bảo giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.

Trong trường hợp của bạn, bạn và ông A đã giao kết Hợp đồng đặt cọc để đảm bảo việc giao kết Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, theo như bạn trình bày, ông A đã không đến Văn phòng công chứng để ký kết Hợp đồng chuyển nhượng. Do đó, có thể xác định ông A đã từ chối giao kết Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất như đã cam kết.

Tại Khoản 2, Điều 328, Bộ luật dân sự 2015 có quy định như sau:

“Điều 328 . Đặt cọc

2. Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Theo quy định trên, do ông A là bên nhận đặt cọc đã vi phạm cam kết về mục đích của việc đặt cọc nên bạn có quyền yêu cầu ông A trả lại số tiền đã đặt cọc là 300 triệu đồng.

Về vấn đề mức phạt cọc, căn cứ đầu tiên để xử lý là dựa trên sự thỏa thuận của hai bên. Tuy nhiên, Hợp đồng đặt cọc giữa hai bên là không có đề cập đến mức phạt cọc. Vì vậy, mức phạt cọc sẽ được xử lý theo pháp luật. Như vậy, bạn sẽ có quyền yêu cầu thêm “một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc” và giá trị tài sản đặt cọc cụ thể ở đây là 300 triệu đồng.

Trên đây là một số nội dung tư vấn liên quan đến việc "quyền yêu cầu phạt cọc và mức phạt cọc". Nếu bạn đang cần luật sư tư vẫn, hỗ trợ về mặt pháp lý thì hãy liên hệ với chúng tôi theo địa chỉ: Văn phòng luật sư Gia Đình - 5/1, Kp. 4, P. Quang Vinh, Tp. Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai hoặc qua số điện thoại: 0971 645 789 (zalo) - 0911 629 679.

Hỏi đáp khác