Hỏi: Chào luật sư! Tôi và chị B cưới nhau có đăng ký kết hôn năm 2010, cả hai vợ chồng đều có việc làm và thu nhập ổn định. Tôi được cha mẹ tặng cho riêng 1 căn nhà đứng tên tôi. Sau khi cưới hai vợ chồng sống tại căn nhà này. Một thời gian sau, do căn nhà đã xuống cấp, hai vợ chồng tôi đã cố gắng dành dụm tiền để sửa sang, nâng cấp lại với tổng chi phí 500.000.000đ. Sau 7 năm chung sống, hai vợ chồng đã sinh được 2 con, con gái lớn 5 tuổi, bé trai sau 18 tháng tuổi. Do bất đồng trong sinh hoạt và mâu thuẫn trong việc chăm sóc, giáo dục con, tôi và chị B thống nhất ra Toà ly hôn. Tại Tòa, hai vợ chồng tôi đồng ý ly hôn. Trong việc giải quyết tài sản khi ly hôn, về căn nhà vợ chồng đang ở thì đây là căn nhà bố mẹ tôi cho riêng cho tôi nên hoàn toàn thuộc quyền của tôi, chị B không có quyền lợi gì cả, về con cái thì tôi yêu cầu được nuôi bé trai 18 tháng tuổi, chị B không đồng ý với yêu cầu của tôi.

Trường hợp như vậy theo luật sư, đất và căn nhà này có phải thuộc sở hữu của một mình tôi hay không. Ngoài ra, tôi có được nuôi bé trai 18 tháng tuổi không?

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Văn phòng Luật sư Gia Đình.Với câu hỏi của bạn luật sư chúng tôi xin được giải đáp như sau:

Thứ nhất, về phân chia tài sản chung: Theo quy định tại Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân như sau:

“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”

Như vậy, thửa đất mà bố mẹ bạn tặng cho bạn trước khi bạn kết hôn với chị B thì đó là tài sản riêng của bạn (theo Khoản 1, điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014). Nhưng căn nhà mà bạn và chị B cùng xây dựng trong thời kỳ hôn nhân thì đó là tài sản chung của hai vợ chồng. Chính vì vậy, theo quy định của pháp luật về việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân thì nếu vợ chồng không tự thỏa thuận được thì tài sản chung này sẽ được Tòa án giải quyết chia theo quy định tại điều 59 Luật hôn nhân và gia đình 2014. Dó đó, căn nhà này có giá trị 500 sẽ được Tòa án phân chia cho 2 vợ chồng.

Thứ hai, đối với yêu cầu giải quyết tranh chấp về con cái: Nếu hai vợ chồng bạn không thỏa thuận được về việc giao cho người nào trực tiếp nuôi con chung sau khi ly hôn thì theo quy định tại Điều 81 luật hôn nhân và gia đình quy định như sau:

“1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”

Do đó, việc tranh chấp nuôi con chung là bé trai 18 tháng tuổi theo quy định của pháp luật thì con dưới 36 tháng tuổi sẽ ưu tiên giao cho mẹ nuôi, trừ trường hợp mẹ không đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc. Tuy nhiên chị B đang có công việc ổn định, có đủ điều kiện để trực tiếp nuôi con nên con chung 18 tháng tuổi này sẽ giao cho chị B là người trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cho đến khi cháu trưởng thành. Tuy bạn không phải là người trực tiếp nuôi con nhưng bạn có quyền, nghĩa vụ thăm nom mà không ai được cản trở.

Trên đây là một số nội dung tư vấn liên quan đến việc "phân chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân và tranh chấp về quyền nuôi con". Nếu bạn đang cần luật sư tư vẫn, hỗ trợ về mặt pháp lý thì hãy liên hệ với chúng tôi theo địa chỉ: Văn phòng luật sư Gia Đình - 5/1, Kp. 4, P. Quang Vinh, Tp. Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai hoặc qua số điện thoại: 0971 645 789 (zalo) - 0911 629 679.

Trân trọng./.

Hỏi đáp khác