QUYỀN ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG
 
Căn cứ pháp lý:
  • Bộ luật lao động 2012.
  • Nghị định 05/2015/NĐ-CP của Chính Phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao động.
1. Các trường hợp người sử dụng lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng đối với người lao động:
Theo quy định tại Điều 38 Bộ luật lao động 2012 thì: “Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây”:
 
- Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
 
- Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục. Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;
 
- Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;
 
- Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.
 
Như vậy, người sử dụng lao động được quyền cho người lao động nghỉ việc nếu có căn cứ chứng minh rằng người lao động đang vi phạm các quy định được nêu trên.
 
2. Thời gian báo trước khi chấm dứt hợp đồng lao động.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 38 Bộ luật lao động 2012 thì: “Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước”.
 
- Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
 
- Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;
 
- Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng."
 
3. Các trường hợp người sử dụng lao động không được đơn phương chấm dứt hợp đồng với người lao động.
Theo quy định tại Điều 39 Bộ luật lao động 2012 thì người sử dụng lao động không được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi:
 
- Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo quyết định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 38 của Bộ luật này;
 
- Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và những trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý;
 
- Lao động nữ quy định tại khoản 3 Điều 155 của Bộ luật này;
 
- Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hộ;
 
4. Bồi thường khi đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động trái luật.
Nếu đơn phương chấm dứt Hợp đồng trái pháp luật thì phải bồi thường theo quy định tại Điều 42 Bộ luật lao động 2012:
 
- Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động;
 
- Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này;
 
- Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động;
 
- Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động;
 
- Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước;

Nếu có vướng mắc về pháp lý khác hàng có thể liên hệ với chúng tôi qua SĐT: 0971 645 789 – 0911 629 679 để được hỗ trợ và giải đáp.

Trân trọng./.

Tư vấn doanh nghiệp

Luật sư giỏi uy tín tại Biên Hòa, Đồng Nai

Tư vấn thủ tục ly hôn

Gây tai nạn giao thông rồi bỏ trốn, mức phạt thế nào

Dịch vụ khác