Ngoại tình có phải chịu trách nhiệm hình sự không?
Ngoại tình có phải chịu trách nhiệm hình sự không
Tôi và anh A tự nguyện yêu thương và chung sống với nhau đến năm 2018 thì đăng ký kết hôn theo đúng quy định pháp luật. Nhưng đầu năm 2019 thì tôi phát hiện chồng tôi có quan hệ tình cảm với chị B. Tôi đã hẹn chồng tôi và chị B gặp nhau để nói chuyện cho rõ ràng và 2 người đó đã chối cãi là không có chuyện đó xảy ra, chỉ là đồng nghiệp với nhau thôi. Nhưng vài ngày sau, tôi lại thấy chồng tôi với chị B đi nhà nghỉ, và sau đó tôi đã bắt gặp nhiều lần, tôi có quay video lại để làm bằng chứng. Tôi cảm thấy không thể tha thứ cho chồng tôi và tôi muốn làm cho ra mặt vậy nên tôi muốn kiện chồng tôi và chị B để họ phải chịu trách nhiệm hình sự có được không?
--------- Luật sư tư vấn: 0971 645 789 - 0911 629 679 ---------
Văn phòng Luật Sư Gia Đình sẽ giải đáp câu hỏi của khách hàng như sau:
Theo như pháp luật quy định hôn nhân là tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng.
Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật hôn nhân gia đình 2014 về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.
Vì vậy việc kết hôn là do hai người tự nguyện yêu thương chung sống và muốn kết hôn với nhau, không ai có thể ép buộc hoặc ngăn cản, vì vậy cả hai phải tôn trọng lẫn nhau, sống hòa hợp và tuân thủ theo pháp luật là chỉ được một vợ một chồng.
Trường hợp chồng bạn có quan hệ tình cảm không hợp pháp với chị B là hoàn toàn sai trái, vi phạm pháp luật và có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 182 BLHS về tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng như sau:
“ 1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;
b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;
b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.”
Ngoài ra, khi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng sẽ bị xử lý vi phạm hành chính theo Điều 48 Nghị định 110/2013/NĐ-CP, sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 67/2015/NĐ-CP:
“ Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ; […]”
Nhưng trên thực tế cho thấy chồng bạn và chị B không thể kết hôn được vì pháp luật không cho phép người đang có vợ, có chồng mà kết hôn được với người khác trừ trường hợp có xảy ra thường là do làm giả giấy tờ mà đã là giấy tờ giả rồi là không có giá trị pháp lý.
Bên cạnh đó, đối với tình tiết chung sống như vợ chồng, các cơ quan tố tụng phải chứng minh là những người vi phạm có con chung, được hàng xóm và xã hội xung quanh coi như vợ chồng, có tài sản chung, đã được gia đình, cơ quan, đoàn thể giáo dục mà vẫn tiếp tục duy trì quan hệ ngoài vợ ngoài chồng này. Như vậy, đối với trường hợp của chồng bạn là đang có quan hệ ngoại tình lét lút với chị B, không có con chung, không được hàng xóm và xã hội xung quanh coi như vợ chồng, đồng thời không thuộc các trường hợp của Điều 182 Bộ luật hình sự 2015 về tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng thì khó có thể xử lý trách nhiệm hình sự.
Nếu trường hợp chị có bằng chứng chứng minh chồng và chị B chung sống với nhau, coi nhau như vợ chồng thì chồng c sẽ bị xử ly hành chính theo Điều 48 Nghị định 110/2013/NĐ-CP, sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 67/2015/NĐ-CP.
Trên đây là một số nội dung tư vấn liên quan đến luật hôn nhân và gia đình. Nếu bạn đang cần luật sư tư vẫn, hỗ trợ về mặt pháp lý thì hãy liên hệ với chúng tôi theo địa chỉ: Văn phòng luật sư Gia Đình - 5/1, Kp. 4, P. Quang Vinh, Tp. Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai hoặc qua số điện thoại: 0971 645 789 (zalo) - 0911 629 679.
Trân trọng./.
Dịch vụ khác
Dịch vụ
- Tư vấn Luật Hôn Nhân
- Tư vấn Luật Doanh Nghiệp
- Tư Vấn Luật Dân Sự
- Tư Vấn Nhà Đất
- Tư Vấn Luật Lao Động
- Tư Vấn Luật Thừa Kế
- Tư Vấn Thi Hành Án Hình Sự
- Tư Vấn Pháp Luật Đầu Tư
- Tư Vấn Pháp Luật Hợp Đồng
- Tư Vấn Kinh Tế Thương Mại
- Tư Vấn Luật Di Trú
- Tư Vấn Luật Hình Sự
- Tư Vấn Luật Hộ Tịch
- Tư Vấn Luật Giao Thông
- Tư Vấn Thi Hành Án Dân Sự
- Luật Sư Đại Diện Tranh Tụng
- LS Doanh Nghiệp Nước Ngoài
- Tư vấn Luật bảo hiểm xã hội
- Dịch vụ Phiếu lý lịch tư pháp
- Tư vấn Luật giáo dục
Hỗ trợ trực tuyến
-
Hotline
-
LS Hoàng Ngọc
Video
Tin tức nổi bật
- Nhiều lao động ngỡ ngàng vì... không được hỗ trợ thất nghiệp
- Nhiều người dân bị lừa đảo chiếm đoạt tài sản khi vay tiền qua app
- Vụ phó Bộ Công thương kiện báo Pháp luật Việt Nam thông tin sai sự thật
- Phạt tù án 2 chị em bắt con, cháu đi ăn xin
- Lời khai 'nhận túi quà từ người bạn gái Campuchia' và án tử
- Rắc rối vụ bị cáo và bị hại cùng gây thương tích một lúc
- Từ mê game thành 'siêu trộm'